Câu ví dụ của từ “tonic”

Các cách sử dụng từ “tonic”:

– The second phrase has 2 bars of subdominant chord then 2 bars of tonic chord.
– Cụm từ thứ hai có 2 ô nhịp của hợp âm phụ sau đó có 2 ô nhịp của hợp âm phụ.

– It is in the tonic key of C major.
– Nó nằm trong phím bổ của C major.

– For example, a gin and tonic could have a lemon, a Piña Colada could have a pineapple and a cherry.
– Ví dụ, một loại rượu gin và thuốc bổ có thể có chanh, Piña Colada có thể có dứa và anh đào.

– It’s usually the tonic note, the starting note.
– Nó thường là nốt thăng, nốt khởi đầu.

– In functional harmony a path is set that leads inexorably to a final cadence at which the tonic is clearly affirmed, dissonance whether through the use of suspensions or 7th chords etc.
– Trong sự hài hòa chức năng, một con đường được thiết lập để dẫn đến nhịp cuối cùng mà ở đó chất bổ được khẳng định một cách rõ ràng, sự bất hòa cho dù thông qua việc sử dụng hợp âm treo hay hợp âm thứ 7, v.v.

– Pedal points are usually on either the tonic tones.
– Các điểm của bàn đạp thường nằm trên một trong hai âm bổ sung.

– Some sharks can be placed in a tonic state.Henningsen A.D.
– Một số loài cá mập có thể được đặt ở trạng thái bổ sung.

– When it is tuned normally, four of the instrument’s six strings are part of the tonic chord.
– Khi nó được điều chỉnh bình thường, bốn trong số sáu dây của nhạc cụ là một phần của hợp âm bổ.

Câu ví dụ của từ tonic
Câu ví dụ của từ tonic

Các câu ví dụ cách dùng từ “tonic”:

– It is quite good for violin, because two of the open strings are A and E, the tonic and subdominant.
– Nó khá tốt cho violin, vì hai trong số các dây mở là A và E, âm phụ và phụ âm.

– Another case of orcas purposely inducing tonic immobility in fish has been seen with stingrays in New Zealand.
– Một trường hợp khác của loài orcas cố tình gây ra sự bất động chất bổ ở cá đã được nhìn thấy với cá đuối gai độc ở New Zealand.

– Scientists believe that tonic immobility in sharks may be related to mating, because female sharks seem more responsive than males.
– Các nhà khoa học tin rằng sự bất động của chất bổ ở cá mập có thể liên quan đến việc giao phối, vì cá mập cái có vẻ phản ứng nhanh hơn cá đực.

– Animal hypnosis: a study of the induction of tonic immobility in chickens.
– Thôi miên động vật: một nghiên cứu về sự cảm ứng của bất động chất bổ ở gà.

– To induce tonic immobility, the animal is gently restrained on its side or back for a period of time.
– Để gây ra sự bất động mạnh, con vật được kiềm chế nhẹ nhàng nằm nghiêng hoặc nằm ngửa trong một khoảng thời gian.

– Listening to a symphony by Beethoven is like going on a journey through various key areas, always returning to the original tonic at the end.
– Lắng nghe một bản giao hưởng của Beethoven giống như bạn đang trải qua một cuộc hành trình qua nhiều khu vực quan trọng khác nhau, luôn luôn quay trở lại hương vị ban đầu khi kết thúc.

– The first time tonic water became available was in the 1860s, over 70 years before the first drug.
– Lần đầu tiên nước bổ sung có sẵn là vào những năm 1860, hơn 70 năm trước khi có loại thuốc đầu tiên.

- It is quite good for violin, because two of the open strings are A and E, the tonic and subdominant.
- Nó khá tốt cho violin, vì hai trong số các dây mở là A và E, âm phụ và phụ âm.

- Another case of orcas purposely inducing tonic immobility in fish has been seen with stingrays in New Zealand. - Một trường hợp khác của loài orcas cố tình gây ra sự bất động chất bổ ở cá đã được nhìn thấy với cá đuối gai độc ở New Zealand.
- Another case of orcas purposely inducing tonic immobility in fish has been seen with stingrays in New Zealand. - Một trường hợp khác của loài orcas cố tình gây ra sự bất động chất bổ ở cá đã được nhìn thấy với cá đuối gai độc ở New Zealand.

– Effects of transportation on the tonic immobility fear reactions of broilers.
– Ảnh hưởng của vận chuyển đến phản ứng sợ hãi bất động của thuốc bổ của gà thịt.

– Quinine is also known for its bitter taste and is found in tonic water.
– Quinine cũng được biết đến với vị đắng và được tìm thấy trong nước tăng lực.

– Like the A section, it begins in the tonic key of G major, and modulates to the dominant key of D major at the end of the first 8 bars.
– Giống như phần A, nó bắt đầu bằng phím bổ của G trưởng, và điều chỉnh thành phím chính của D chính ở cuối 8 ô nhịp đầu tiên.

– The basic blues only needs 3 chords, one based on the first note of the scale scale – the tonic chord, one based on the fourth note of the scale – the subdominant chord, and one based on the fifth note of the scale – the dominant chord.
– Nhạc blues cơ bản chỉ cần 3 hợp âm, một dựa trên nốt đầu tiên của thang âm – hợp âm bổ, một dựa trên nốt thứ tư của thang âm – hợp âm phụ, và một dựa trên nốt thứ năm của thang âm – hợp âm trội. dây nhau.

Leave a Reply