Cách dùng từ “shinto”

Các cách sử dụng từ “shinto”:

+ During the Japanese Occupation, the Japanese troops built a Syonan-to Shinto shrine, similar to the National Shinto in Japan but of a smaller size, at Bukit Timah Hill.
+ Trong thời kỳ Nhật chiếm đóng, quân đội Nhật đã xây dựng một đền thờ Thần đạo Syonan, tương tự như Thần đạo quốc gia ở Nhật Bản nhưng có quy mô nhỏ hơn, tại Đồi Bukit Timah.

+ The legendary genealogy of the emperors includes Shinto deities.
+ Gia phả huyền thoại của các vị hoàng đế bao gồm các vị thần Shinto.

+ It was one of two chief Shinto shrine of Hizen Province and Saga Prefecture.
+ Đây là một trong hai đền thờ Thần đạo chính của tỉnh Hizen và tỉnh Saga.

+ The earliest Shinto ceremonies in honour of Konohanasakuya-hime were in the 3rd year of the reign of Emperor Suinin.
+ Các nghi lễ Shinto sớm nhất để tôn vinh Konohanasakuya-hime là vào năm thứ 3 dưới triều đại của Thiên hoàng Suinin.

+ The Kamo Shrines were the chief Shinto shrines of Yamashiro.
+ Các đền Kamo là các đền thờ Thần đạo chính của Yamashiro.

+ It was the chief Shinto shrine of Owari Province.
+ Đó là đền thờ Thần đạo chính của tỉnh Owari.

Cách dùng từ shinto
Cách dùng từ shinto

Các câu ví dụ cách dùng từ “shinto”:

+ State Shinto was the main religion of Japan before World War II.
+ Thần đạo nhà nước là tôn giáo chính của Nhật Bản trước Thế chiến thứ hai.

+ Kitsune have become closely associated with Inari Inari, a Shinto “kami” or spirit, and serve as his messengers.
+ Kitsune đã trở nên liên kết chặt chẽ với Inari Inari, một “kami” hay linh hồn của Thần đạo, và phục vụ như những sứ giả của ông.

+ This emperor is traditionally venerated at a memorial Shinto shrine at Awaji.
+ Theo truyền thống, vị hoàng đế này được tôn kính tại một đền thờ Thần đạo tưởng niệm ở Awaji.

+ We can see many temples and Shinto shrineshrines built in architectural styles here.
+ Chúng ta có thể thấy nhiều ngôi đền và đền thờ Thần đạo được xây dựng theo phong cách kiến ​​trúc ở đây.

+ Three sites were identified — two Shinto shrine complexes and one Buddhist temple complex.
+ Ba địa điểm đã được xác định – hai khu đền thờ Thần đạo và một khu đền thờ Phật giáo.

+ Ame-no-Uzume-no-mikoto is the Kami of dawn, happiness and joy in the Shinto religion of Japan.
+ Ame-no-Uzume-no-mikoto là Kami của bình minh, hạnh phúc và niềm vui trong đạo Shinto của Nhật Bản.

+ She established a site for ceremonies honouring the Shinto sun goddess.
+ Cô đã thành lập một địa điểm để tổ chức các nghi lễ tôn vinh nữ thần Mặt trời Shinto.

+ A Shinto shrine is a shrinesacred place or site where people worship in the Shinto religion.
+ Đền thờ Thần đạo là một địa điểm hoặc địa điểm được tôn sùng, nơi mọi người thờ phượng theo đạo Thần đạo.

+ It is written in “Engishiki Jinmyoutyou” and the old status of a Shinto shrine is prefectural shrine.
+ Nó được viết bằng “Engishiki Jinmyoutyou” và tình trạng cũ của một ngôi đền Thần đạo là đền thờ cấp tỉnh.

+ According to Shinto tradition, Emperor Jimmu ascended the throne in 660 BC.
+ Theo truyền thống Thần đạo, Hoàng đế Jimmu lên ngôi vào năm 660 trước Công nguyên.

+ It was only shortly before the Japanese surrender, the Japanese forces hastily destroyed the Shinto Shrine, on fears that returning British forces will demolish it in an bad manner.
+ Chỉ một thời gian ngắn trước khi Nhật Bản đầu hàng, quân Nhật đã vội vàng phá hủy đền Shinto, vì lo ngại rằng lực lượng Anh quay trở lại sẽ phá hủy nó theo cách xấu.

+ It was the chief Shinto shrine of Chikugo Province and it is one of four in Fukuoka Prefecture.
+ Đây là đền thờ Thần đạo chính của tỉnh Chikugo và là một trong bốn ngôi đền ở tỉnh Fukuoka.

+ The samurai became very powerful and important near the end of the Edo period and in the Shinto period.
+ Các samurai trở nên rất mạnh mẽ và quan trọng vào gần cuối thời kỳ Edo và trong thời kỳ Shinto.

+ In 1871, the Shinto areas and Buddhist areas were separated.
+ Năm 1871, các khu vực Thần đạo và khu vực Phật giáo được tách ra.

+ The “kami” of Emperor Buretsu was venerated at a Shinto shrine in Takaichi, Yamato province.
+ “Kami” của Hoàng đế Buretsu được tôn kính tại một ngôi đền Thần đạo ở Takaichi, tỉnh Yamato.

+ State Shinto was the main religion of Japan before World War II.
+ Thần đạo nhà nước là tôn giáo chính của Nhật Bản trước Thế chiến thứ hai.

+ Kitsune have become closely associated with Inari Inari, a Shinto "kami" or spirit, and serve as his messengers. + Kitsune đã trở nên liên kết chặt chẽ với Inari Inari, một "kami" hay linh hồn của Thần đạo, và phục vụ như những sứ giả của ông.
+ Kitsune have become closely associated with Inari Inari, a Shinto "kami" or spirit, and serve as his messengers. + Kitsune đã trở nên liên kết chặt chẽ với Inari Inari, một "kami" hay linh hồn của Thần đạo, và phục vụ như những sứ giả của ông.

Các cách sử dụng và câu ví dụ khác của “shinto”:

+ The usual Japanese languageJapanese word for a Shinto shrine is.
+ Ngôn ngữ thông thường của Nhật Bản: Từ tiếng Nhật cho một đền thờ Thần đạo là.

+ It is about an ancient Shinto sun Goddess named Amaterasu in a form of a white wolf.
+ Phim kể về một Nữ thần Mặt trời của Thần đạo cổ đại tên là Amaterasu dưới hình dạng một con sói trắng.

+ During the period 1868 to 1945 the Japanese government used Shinto for propaganda.
+ Trong giai đoạn 1868-1945, chính phủ Nhật Bản đã sử dụng Thần đạo để tuyên truyền.

+ It is an important Shinto shrine in the Tohoku region.
+ Đây là một đền thờ Thần đạo quan trọng ở vùng Tohoku.

+ All Shinto priests worked for the government.
+ Tất cả các linh mục Shinto đều làm việc cho chính phủ.

+ During the Japanese rule, Koreans were forced to learn and speak Japanese, adopt the Japanese family name system and Shinto religion, and were forbidden to write or speak the Korean language in schools, businesses, or public places.
+ Trong thời kỳ cai trị của Nhật Bản, người Hàn Quốc buộc phải học và nói tiếng Nhật, áp dụng hệ thống họ của Nhật Bản và tôn giáo Shinto, đồng thời bị cấm viết hoặc nói tiếng Hàn trong trường học, doanh nghiệp hoặc nơi công cộng.

+ An old Shinto shrine named Itsukushima Shrine is also here.
+ Một ngôi đền Thần đạo cũ tên là Đền Itsukushima cũng ở đây.

+ In these myths, the Shinto god Ōkuninushi lived in Izumo, an old province in Shimane.
+ Trong những câu chuyện thần thoại này, thần Shinto Ōkuninushi sống ở Izumo, một tỉnh cũ ở Shimane.

+ Two Shinto shrines and one Buddhist temple are included in the site.
+ Hai đền thờ Thần đạo và một ngôi đền Phật giáo được bao gồm trong khu vực này.

+ In the modern system of ranked Shinto Shrines, Kashima was listed in the middle range of ranked Imperial shrines or which included 23 sanctuaries.
+ Trong hệ thống các đền Thần đạo được xếp hạng hiện đại, Kashima được xếp vào danh sách trung bình của các đền thờ Hoàng gia được xếp hạng hoặc bao gồm 23 khu bảo tồn.

+ Two very old Shinto shrines on Yakushima suggest that these islands were the southern border of the Yamato state.
+ Hai ngôi đền Thần đạo rất lâu đời trên Yakushima gợi ý rằng những hòn đảo này là biên giới phía nam của bang Yamato.

+ Yusuhara was the chief Shinto shrine of the old Bungo Province.
+ Yusuhara là đền thờ Thần đạo chính của tỉnh Bungo cũ.

+ Many Shinto shrines have buildings, gates, and natural areas such as forests and rivers around them.
+ Nhiều đền thờ Thần đạo có các tòa nhà, cổng và các khu vực tự nhiên như rừng và sông xung quanh chúng.

+ Watatsu was the chief Shinto shrine of the old Sado Province on Sado Island.
+ Watatsu là đền thờ Thần đạo chính của tỉnh Sado cũ trên đảo Sado.

+ The Shinto shrine of Nikkō Tōshō-gū was completed in 1617.
+ Đền thờ Thần đạo Nikkō Tōshō-gū được hoàn thành vào năm 1617.

+ Due to the tolerant nature of the two main Japanese religions, and the resulting intermixing of the two, many Japanese identify as both Shinto and Buddhist at the same time.
+ Do bản chất khoan dung của hai tôn giáo chính của Nhật Bản, và kết quả là sự hòa trộn giữa hai tôn giáo này, nhiều người Nhật Bản đồng thời xác định là cả Thần đạo và Phật giáo.

+ Alternately, the shape can be seen as the gateway of a Shinto shrine or even an antique samurai helmet.
+ Ngoài ra, hình dạng có thể được xem như cổng vào của một ngôi đền Thần đạo hoặc thậm chí là một chiếc mũ bảo hiểm samurai cổ.

+ The usual Japanese languageJapanese word for a Shinto shrine is.
+ Ngôn ngữ thông thường của Nhật Bản: Từ tiếng Nhật cho một đền thờ Thần đạo là.

+ It is about an ancient Shinto sun Goddess named Amaterasu in a form of a white wolf. + Phim kể về một Nữ thần Mặt trời của Thần đạo cổ đại tên là Amaterasu dưới hình dạng một con sói trắng.
+ It is about an ancient Shinto sun Goddess named Amaterasu in a form of a white wolf. + Phim kể về một Nữ thần Mặt trời của Thần đạo cổ đại tên là Amaterasu dưới hình dạng một con sói trắng.

+ This emperor is traditionally venerated at a memorial Shinto shrine at Kyoto.
+ Theo truyền thống, vị hoàng đế này được tôn kính tại một đền thờ Thần đạo tưởng niệm ở Kyoto.

+ In Shinto, a view of karma is recognized in Shinto as a means of enriching, empowering and life affirming.
+ Trong Thần đạo, quan điểm về nghiệp được công nhận trong Thần đạo như một phương tiện làm giàu, nâng cao sức mạnh và khẳng định cuộc sống.

+ However other countries also have shrines; in Japan, Shinto ‘Jinja’ are called shrines in English.
+ Tuy nhiên các quốc gia khác cũng có đền thờ; ở Nhật Bản, Shinto ‘Jinja’ được gọi là đền thờ trong tiếng Anh.

+ The present site where the Shinto Shrine existed, lied at a grey area between the Nature Reserve and Singapore Armed Forces restricted area.
+ Địa điểm hiện tại nơi có Đền thờ Thần đạo, nằm trong một khu vực xám xịt giữa Khu bảo tồn Thiên nhiên và khu vực cấm của Lực lượng vũ trang Singapore.

+ Kami is a Japanese word for the spirits that are worshipped in the Shinto religion.
+ Kami là một từ tiếng Nhật để chỉ các linh hồn được tôn thờ trong Thần đạo.

+ Three of these places are Shinto shrines and 13 are Buddhist temples.
+ Ba trong số những nơi này là đền thờ Thần đạo và 13 đền thờ Phật giáo.

+ Yatagarasu is also the messenger of the supreme Shinto sun goddess Amaterasu.
+ Yatagarasu cũng là sứ giả của nữ thần mặt trời Amaterasu tối cao trong Thần đạo.

+ According to Shinto mythology as related in Kojiki, this is where the dead go to exist and rot forever.
+ Theo thần thoại Shinto có liên quan đến Kojiki, đây là nơi người chết sẽ tồn tại và thối rữa mãi mãi.

+ In Japan there are Buddhist priests and nuns, Shinto priests and priestesses as well as clergy in the Christian traditions.
+ Ở Nhật Bản có các linh mục và nữ tu Phật giáo, các linh mục và nữ tu Thần đạo cũng như các giáo sĩ theo truyền thống Thiên chúa giáo.

+ This empress is traditionally venerated at a memorial Shinto shrine at Nara.
+ Theo truyền thống, nữ hoàng này được tôn kính tại một đền thờ Thần đạo tưởng niệm ở Nara.

+ Amaterasu’s Shinto shrineshrine is at Ise Shrine, and Susano’o’s is in Izumo, where he came down to Earth when banished from heaven.
+ Đền thờ Thần đạo của Amaterasu ở Ise Shrine, và Susano’o’s ở Izumo, nơi anh ta xuống Trái đất khi bị trục xuất khỏi thiên đường.

+ After retirement, Shinto started coaching career at Bellmare Hiratsuka in 1996.
+ Sau khi giải nghệ, Shinto bắt đầu sự nghiệp huấn luyện tại Bellmare Hiratsuka vào năm 1996.

+ Uzume is still worshipped today as a Shinto kami.
+ Ngày nay, Uzume vẫn được tôn thờ như một kami Thần đạo.

+ In 1916, Yusuhara was listed among the minor Shinto shrines which are nationally important.
+ Năm 1916, Yusuhara được xếp vào danh sách những ngôi đền Thần đạo nhỏ có tầm quan trọng quốc gia.

Leave a Reply