“teen” câu ví dụ về cách dùng

Các cách sử dụng từ “teen”:

– His first acting role was in teen drama “Sharp 2 “, co-starring labelmates Go Ara and Kibum on 2005 before the debut of Super Junior.
– Vai diễn đầu tiên của anh ấy là trong bộ phim dành cho tuổi teen “Sharp 2”, đóng chung với các đồng nghiệp cùng nhãn là Go Ara và Kibum vào năm 2005 trước khi Super Junior ra mắt.

– On August 24, 2007, she passed on the Miss Teen USA title to Hilary Cruz of Colorado.
– Vào ngày 24 tháng 8 năm 2007, cô đã trao lại danh hiệu Miss Teen USA cho Hilary Cruz của Colorado.

– It began publication in July 1941 after a teen column in “Parents’ Magazine” produced a positive interest from readers.
– Nó bắt đầu được xuất bản vào tháng 7 năm 1941 sau khi một chuyên mục dành cho thanh thiếu niên trên “Tạp chí Phụ huynh” tạo được sự quan tâm tích cực từ độc giả.

– In the 1950s, Wood became a teen idol.
– Vào những năm 1950, Wood trở thành một thần tượng tuổi teen.

– Famous Miss California USAs include Katie Blair, Miss California USA 2011, who also previously won Miss Teen USA.
– Các Hoa hậu California Hoa Kỳ nổi tiếng bao gồm Katie Blair, Hoa hậu California Hoa Kỳ 2011, người trước đó cũng đã chiến thắng Miss Teen USA.

– She also competed in the Miss Teen USA pageant.
– Cô cũng tham gia cuộc thi Miss Teen USA.

– He has been given a lot of praise for his performance of a gay black teen in “Sex Education”.
– Anh đã được khen ngợi rất nhiều khi thể hiện vai một thiếu niên da đen đồng tính trong phim “Giới tính”.

teen câu ví dụ về cách dùng
teen câu ví dụ về cách dùng

Các câu ví dụ cách dùng từ “teen”:

- He won many awards for his drumming, and was a guest star as himself in the "Aqua Teen Hunger Force" movie.
- Anh ấy đã giành được nhiều giải thưởng nhờ đánh trống của mình, và là một ngôi sao khách mời với vai chính mình trong bộ phim "Aqua Teen Hunger Force".

- He won many awards for his drumming, and was a guest star as himself in the "Aqua Teen Hunger Force" movie. - Anh ấy đã giành được nhiều giải thưởng nhờ đánh trống của mình, và là một ngôi sao khách mời với vai chính mình trong bộ phim "Aqua Teen Hunger Force".

– He won many awards for his drumming, and was a guest star as himself in the “Aqua Teen Hunger Force” movie.
– Anh ấy đã giành được nhiều giải thưởng nhờ đánh trống của mình, và là một ngôi sao khách mời với vai chính mình trong bộ phim “Aqua Teen Hunger Force”.

– She was crowned Miss Teen USA pageants.
– Cô từng đăng quang cuộc thi Miss Teen USA.

– On September 30, 2000, Sampras married American actress and former Miss Teen USA, Bridgette Wilson.
– Vào ngày 30 tháng 9 năm 2000, Sampras kết hôn với nữ diễn viên người Mỹ và cựu Hoa hậu Tuổi teen Hoa Kỳ, Bridgette Wilson.

– Nirvana thought that “Smells Like Teen Spirit”, the previous single from “Nevermind”, would not be very popular, and that “Come as You Are” would be a big hit.
– Nirvana nghĩ rằng “Smells Like Teen Spirit”, đĩa đơn trước đó của “Nevermind”, sẽ không nổi tiếng lắm, và “Come as You Are” sẽ là một hit lớn.

– She was named Miss Teen USA in 1998.
– Cô được vinh danh là Miss Teen USA vào năm 1998.

– She is known for portraying the character of Jenny Humphrey on The CW’s teen drama series “Gossip Girl”.
– Cô được biết đến với vai diễn nhân vật Jenny Humphrey trong bộ phim truyền hình tuổi teen “Gossip Girl” của đài CW.

– His first top 40 single, “Hitch Hike”, and his first top ten hit, “Pride Joy”, made him a teen idol.
– Đĩa đơn trong top 40 đầu tiên của anh ấy, “Hitch Hike”, và bản hit trong top 10 đầu tiên của anh ấy, “Pride Joy”, đã đưa anh ấy trở thành thần tượng tuổi teen.

– After signing to record label DGC Records, in 1991, Nirvana became very popular after releasing the song “Smells Like Teen Spirit”.
– Sau khi ký hợp đồng với hãng thu âm DGC Records, vào năm 1991, Nirvana trở nên rất nổi tiếng sau khi phát hành bài hát “Smells Like Teen Spirit”.

– He was known as a teen idol.
– Anh được biết đến như một thần tượng tuổi teen.

– People from Vermillion include reporter and Miss Teen USA Allie LaForce.
– Những người đến từ Vermillion bao gồm phóng viên và Miss Teen USA Allie LaForce.

– Barbie is a teen doll, which gives little girls a peek at what might happen in their teen life.
– Barbie là một con búp bê tuổi teen, giúp các cô gái nhỏ có thể nhìn thấy những gì có thể xảy ra trong cuộc sống tuổi teen của họ.

– Raven has appeared in numerous cartoon television shows and movies, including as one of the Teen Titans in Cartoon Network’s Teen Titans eponymous series, voiced by Tara Strong.
– Raven đã xuất hiện trong nhiều chương trình truyền hình và phim hoạt hình, bao gồm cả một trong những Teen Titans trong loạt phim cùng tên Teen Titans của Cartoon Network, do Tara Strong lồng tiếng.

– Originally the archenemy of the Teen Titans, writers have developed him over the years as a villain of other heroes in the DC Universe; parallels have been established between him and Batman, and he has a deep-seated grudge against Green Arrow.
– Ban đầu là kẻ thù không đội trời chung của Teen Titans, các nhà văn đã phát triển anh ta trong nhiều năm như một nhân vật phản diện của các anh hùng khác trong Vũ trụ DC; sự tương đồng đã được thiết lập giữa anh ta và Batman, và anh ta có mối hận thù sâu sắc với Green Arrow.

Các cách sử dụng và câu ví dụ khác của “teen”:

– Often girls received all their education from their governess, though boys usually went away to boarding school before their teen years, and then some went on to college.
– Thông thường, các bé gái được nhận toàn bộ giáo dục từ người quản lý của mình, mặc dù các bé trai thường đi học nội trú trước những năm thiếu niên, và sau đó một số học tiếp lên đại học.

– In 2000, he released his debut album “Who? You” to massive success and quickly became a teen idol of the early 2000s in Russia.
– Năm 2000, anh phát hành album đầu tay “Who? You” thành công vang dội và nhanh chóng trở thành thần tượng tuổi teen đầu những năm 2000 tại Nga.

– In 2002, he won “TV – Choice Actor – Comedy” at the Teen Choice Awards.
– Năm 2002, anh giành giải “Truyền hình – Nam diễn viên được lựa chọn – Phim hài” tại Giải thưởng Teen Choice.

– Blair’s Miss Teen USA winnings included a one-year modeling contract with Trump Model Management and a scholarship to The School for Film and Television in New York City, and also a a guest appearance in the NBC soap opera “Passions”.
– Chiến thắng Miss Teen USA của Blair bao gồm hợp đồng người mẫu một năm với Trump Model Management và học bổng cho Trường Điện ảnh và Truyền hình ở Thành phố New York, đồng thời cũng là khách mời xuất hiện trong vở opera “Passions” của đài NBC.

– She and her twin sister Cynthia performed in many venues using the “twin gimmick.” She played Jessica Wakefield in the teen sit-com “Sweet Valley High”.
– Cô và em gái song sinh Cynthia đã biểu diễn ở nhiều địa điểm bằng cách sử dụng “mánh lới quảng cáo sinh đôi”. Cô đóng vai Jessica Wakefield trong sit-com dành cho tuổi teen “Sweet Valley High”.

– The show was created because of the popularity of the Aqua Teen Hunger Force.
– The show was created because of the popularity of the Aqua Teen Hunger Force.

– They focus on pop, rock, alternative and teen pop genres.
– Họ tập trung vào các thể loại pop, rock, alternative và teen pop.

– It is a parody of “Smells Like Teen Spirit” by Nirvana.
– Nó là một bản nhại của “Smells Like Teen Spirit” của Nirvana.

– In January 2011 Gevinson interviewed Gwen Stefani for Teen Vogue.
– Vào tháng 1 năm 2011, Gevinson đã phỏng vấn Gwen Stefani cho tạp chí Teen Vogue.

– Cyrus performed the song at the 2009 Teen Choice Awards on an ice cream cart with a pole attached.
– Cyrus đã biểu diễn bài hát tại Lễ trao giải Teen Choice 2009 trên một chiếc xe bán kem có gắn một chiếc cột.

– He is member of the Teen Titans.
– Anh ấy là thành viên của Teen Titans.

– At first the show had a plot, but later on became just crazy like it’s sister show Aqua Teen Hunger Force.
– Lúc đầu, chương trình có một cốt truyện, nhưng sau đó trở nên điên rồ giống như chương trình chị em Aqua Teen Hunger Force.

– It is based on the teen sitcom “Hannah Montana”.
– Nó dựa trên bộ phim sitcom dành cho tuổi teen “Hannah Montana”.

– In March 1959, Barbie debuted as a teen fashion model on television with more positive response leading the way for the dolls popularity rise.
– Vào tháng 3 năm 1959, Barbie ra mắt với tư cách là một người mẫu thời trang tuổi teen trên truyền hình với phản ứng tích cực hơn dẫn đường cho sự nổi tiếng của búp bê.

– Both would sign with American International Pictures for their teen “beach party” movies.
– Cả hai sẽ ký hợp đồng với American International Pictures cho bộ phim “bữa tiệc bãi biển” dành cho tuổi teen của họ.

– The game is rated T for teen and you can hit cops and animals but they will not die.
– Trò chơi được xếp hạng T dành cho thanh thiếu niên và bạn có thể đánh cảnh sát và động vật nhưng chúng sẽ không chết.

– Williams first appeared in the teen series “Dawson’s Creek” and later acted in full length movies, such as “Brokeback Mountain”, for which she was nominated for an Oscar as Best Supporting Actress.
– Williams lần đầu tiên xuất hiện trong loạt phim dành cho tuổi teen “Dawson’s Creek” và sau đó tham gia diễn xuất trong các bộ phim dài tập, chẳng hạn như “Brokeback Mountain”, bộ phim mà cô được đề cử giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.

– Bynes has been described by “The Boston Globe” as having an “everygirl” appeal, embodying “both everything her teen fans dream of being and everything they know they really are, and they love her for it.” In 2006, she was named one of “Teen People’s” “25 Hottest Stars Under 25”.
– Bynes đã được tờ “The Boston Globe” mô tả là có sức hấp dẫn “mọi cô gái”, thể hiện “tất cả những gì mà người hâm mộ tuổi teen của cô ấy mơ ước và tất cả những gì họ biết thực sự là như vậy, và họ yêu cô ấy vì điều đó.” Năm 2006, cô được vinh danh là một trong “25 Ngôi sao nóng bỏng nhất dưới 25 tuổi” của “Nhân dân tuổi teen”.

– A remix of “Standing in the Way of Control” by Soulwax was used as the theme song of the UK teen drama Skins.
– Bản phối lại “Standing in the Way of Control” của Soulwax đã được sử dụng làm bài hát chủ đề của bộ phim truyền hình dành cho thanh thiếu niên Skins của Vương quốc Anh.

– He is known for his Nepali films, such as Hami Teen Bhai, Basanti, Bagmati,etc.
– Anh được biết đến với những bộ phim tiếng Nepal, chẳng hạn như Hami Teen Bhai, Basanti, Bagmati, v.v.

– Tom Latham is an teen psychopath, and the leader of a violent teen motorcycle gang.
– Tom Latham là một kẻ tâm thần thiếu niên, và là thủ lĩnh của một băng đảng mô tô bạo lực dành cho thanh thiếu niên.

– Near is a child prodigy who clearly mirrors L, and Mello is an impulsive, antisocial teen obsessed with one-upping Near.
– Near là một đứa trẻ thần đồng phản ánh rõ ràng L, và Mello là một thanh thiếu niên bốc đồng, chống đối xã hội bị ám ảnh bởi một cú nhảy vọt của Near.

– They would make “The Monkey’s Uncle” for Disney in 1965 then sign with American International Pictures for their teen “beach party” movies.
– Họ sẽ làm “The Monkey’s Uncle” cho Disney vào năm 1965 sau đó ký hợp đồng với American International Pictures để làm phim “bữa tiệc bãi biển” dành cho lứa tuổi thiếu niên của họ.

– The second single, “Sunshine Girl”, was featured on MTV’s teen reality show “Newport Harbor: The Real Orange County”.
– Đĩa đơn thứ hai, “Sunshine Girl”, được giới thiệu trên chương trình thực tế dành cho tuổi teen của MTV “Newport Harbour: The Real Orange County”.

– After her debut, she signed a three-movie deal with Yash Raj Films and featured in their 2011 teen comedy “Luv Ka The End” with Taaha Shah.
– Sau khi ra mắt, cô đã ký hợp đồng ba phim với Yash Raj Films và góp mặt trong bộ phim hài dành cho tuổi teen năm 2011 “Luv Ka The End” với Taaha Shah.

– They gained popularity from TelevisaTelevisa’s teen drama series “Rebelde”.
– Họ trở nên nổi tiếng từ loạt phim truyền hình dành cho tuổi teen “Rebelde” của TelevisaTelevisa.

– A console game based upon the Teen Tournament was released in the mid 1990s for the Nintendo Game Boy.
– Một trò chơi console dựa trên Giải đấu Thiếu niên đã được phát hành vào giữa những năm 1990 cho Nintendo Game Boy.

– Step Up is a 2006 United StatesAmerican romantic musical teen drama movie set in Maryland.
– Step Up là một bộ phim chính kịch nhạc thiếu niên lãng mạn Hoa Kỳ năm 2006 lấy bối cảnh ở Maryland.

– He is best known for his DC Comics work on Aquaman, the Teen Titans and other major characters.
– Anh được biết đến với tác phẩm DC Comics về Aquaman, Teen Titans và các nhân vật chính khác.

– His daughter Jan-Michelle also began to write during her teen years.
– Con gái của ông Jan-Michelle cũng bắt đầu viết trong những năm thiếu niên.

– He is best known for voicing Frylock on the Adult Swim program “Aqua Teen Hunger Force”.
– Anh được biết đến nhiều nhất khi lồng tiếng cho Frylock trong chương trình Bơi dành cho Người lớn “Aqua Teen Hunger Force”.

– She won Miss Ohio Teen USA 2005, and subsequently, Miss Teen USA 2005.
– Cô đoạt giải Hoa hậu Thiếu niên Ohio Hoa Kỳ 2005 và sau đó là Hoa hậu Thiếu niên Hoa Kỳ 2005.

- Often girls received all their education from their governess, though boys usually went away to boarding school before their teen years, and then some went on to college.
- Thông thường, các bé gái được nhận toàn bộ giáo dục từ người quản lý của mình, mặc dù các bé trai thường đi học nội trú trước những năm thiếu niên, và sau đó một số học tiếp lên đại học.

- Often girls received all their education from their governess, though boys usually went away to boarding school before their teen years, and then some went on to college. - Thông thường, các bé gái được nhận toàn bộ giáo dục từ người quản lý của mình, mặc dù các bé trai thường đi học nội trú trước những năm thiếu niên, và sau đó một số học tiếp lên đại học.

Leave a Reply